Có 13 loài lan thuộc chi Liparis được ghi nhận ở Hòn Bà (Khánh Hòa) và thời gian tới, giới chuyên gia sẽ mở rộng khu vực tìm kiếm các loài lan mới cho khoa học.
Viện Sinh học nhiệt đới (Viện Hàn Lâm Khoa học Công nghệ Việt Nam) vừa công bố loài mới Liparis honbaensis Aver et. Vuong. Liparis Rich. Mẫu vật được thu tại Khu bảo tồn thiên nhiên Hòn Bà ở độ cao khoảng 1.400 m. Loài có đặc điểm lá không cuống, đầu nhọn; hoa có màu vàng xanh, nở rộng, to từ 4 đến 5 mm, cuống hoa dài 6 đến 8 mm. Đây là loài đặc hữu của Việt Nam. |
Đây không phải lần đầu nhóm khảo sát thấy loài lan thuộc chi Liparis. Trước đó họ đã tìm thấy 12 loài ở khu bảo tồn này, trong đó nhiều loài chỉ có ở Việt Nam. Trong ảnh là lan Liparis mamillata Aver. mọc trên đá có hoa khoảng 2 cm, cuống hoa từ 5 đến 6 mm màu tím. Tại Việt Nam, chúng còn được tìm thấy ở núi Chu Yang Sinh, núi Ta Dung (Đăk Lăk) ở độ cao từ 1.400 đến 1.500 m. |
Liparis ngoclinhensis Aver. có hoa nở rộng, lá đài màu vàng xanh nhạt, cánh hoa màu tím nhạt, cuống hoa dài từ 3,5 đến 3 cm. Loài này còn phân bố ở Ngọc Linh (Kon Tum) ở độ cao 1.100 đến 1.200 m. |
Liparis sootenzanensis Fukuy. có hoa nở rộng màu vàng xanh, cành hoa nhỏ mảnh hơi cong, dài 1,5-1,6 cm. Giới nghiên cứu còn thấy loài này ở Đăk Lăk, Đăk Nông, Kon Tum, Lâm Đồng. |
Hoa lan Liparis balansae Gagnep. có màu xanh, nở rộng. Cánh hoa hình kim dài 1,2-1,3 cm. Loài này phân bố khắp cả nước như Đà Nẵng, Hà Giang, Hà Tĩnh, Hà Nội, Phú Thọ, Ninh Thuận. Trên thế giới, chúng còn có ở Trung Quốc, Thái Lan. |
Loài Liparis bootanesis Griff. thường mọc sát nhau. Hoa nở rộng cùng một màu xanh cam, cuống hoa dài khoảng 2 cm. Chúng thường mọc ở độ cao 1.400-1.500 m. |
Lan Liparis cespitosa (Lam.) Lindl có hoa to từ 3 đến 4 mm, cánh hoa màu vàng nhợt và lá đài cong ra sau. |
Liparis chapaensis Gagnep. có cánh hoa hình kim khoảng 5 đến 6 mm, phân bố ở Hà Tĩnh, Lâm Đồng, Lào Cai ở độ cao 1.500 m. |
Liparis dendrochiloides Seidenf. ex Aver. có lá thuôn dài 8-10 cm, hoa màu vàng nhạt, nhỏ, mở to. Đây là loài đặc hữu của Việt Nam. |
Liparis manii Rchb. f. có cánh hoa hình sợi, dài. Lá thuôn, dài từ 9 đến 17 cm và rộng 0,6-0,8 cm, đầu nhọn. |
Liparis tenuis Rolfe ex Downie. có lá dài 2-3 cm và 7-8 mm chiều rộng, đầu nhọn. Cánh hoa cong ra phía sau, môi hoa dài 2,5 mm và rộng 2,5-3 mm. |
Liparis compressa (Blume) Lindl. lá thuôn hẹp dài 19-23 cm, rộng 1,5-1,8 cm, đầu nhọn, cuống lá ngắn 1,3-2,5 cm. Hoa có màu cam hoặc cam nhạt, to khoảng 1,3 cm, cánh hoa hình kim dài khoảng 1 cm. |
Liparis gibbosa Finet. có hoa màu cam to khoảng 6 mm, cánh hoa thẳng đứng, cuống hoa mỏng manh dài 5-7 mm. Chúng phân bố ở độ cao 1.000-1.050 m dọc bờ suối. |
Bá Vương – Phạm Hương/VNE